Đây là loại giấy tờ để chứng minh một chiếc xe chính chủ của người sở hữu. Trong giấy đăng ký xe có ghi rõ những thông tin nhất định của chiếc xe và chủ chiếc xe đó đồng thời được trưởng công an tỉnh ký xác nhận và chứng thực.
Đây là loại chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới (xe mô tô, xe ô tô, xe tải,…). Giấy phép lái xe phải phù hợp với loại xe đang điều khiển theo quy định của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Đây là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Theo đó, nếu người điều khiển xe gây tai nạn làm thiệt hại về người hoặc tài sản, công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm phải gánh chịu một phần thiệt hại cùng lái xe.
Ngoài ra, đối với những loại xe cơ giới được quy định, người điều khiển phương tiện còn phải mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Giấy chứng nhận kiểm định). Đây là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng An toàn kỹ thuật và Bảo vệ môi trường.
Theo Thông tư 70/2015/TT-BGTVT thì việc đăng kiểm xe không áp dụng đối với: các loại xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo và các loại xe tương tự; Xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Theo đó, người điều khiển các loại xe mô tô, xe máy thông thường không cần có Giấy chứng nhận kiểm định; người điều khiển ô tô, xe máy chuyên dùng buộc phải mang theo Giấy chứng nhận kiểm định.
Khi tham gia giao thông, lái xe phải mang theo bản gốc của các loại giấy tờ trên, không tính bản sao. Các loại giấy tờ trên phải được cấp đúng theo quy định của pháp luật, còn thời hạn, không có dấu hiệu bị tẩy xóa.
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không mang đủ các loại giấy tờ trên sẽ bị phạt như sau:
Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với hành vi không mang theo bất kì 1 trong 3 loại giấy phép sau: Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe và Giấy chứng nhận kiểm định.
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với các hành vi:
– Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
– Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng
Phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với các hành vi:
– Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên
– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Trường hợp này ngoài phạt tiền người điều khiển xe ô tô còn bị tịch thu Giấy phép lái xe trái quy định trên.
– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
Phạt tiền từ 80.000 – 120.000 đồng đối với hành vi không mang theo bất kì 1 trong 3 loại giấy phép sau: Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô; từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên (Riêng đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên).
– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
TG
Ý kiến bạn đọc